VĂN PHÒNG LUẬT SƯ

Trần Sơn & Cộng sự

Tran Son & Associates Law Firm

Hotline: 84-24-37764068

MỘT SỐ ĐIỂM MỚI TRONG DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI VỀ VẤN ĐỀ THUÊ ĐẤT, NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA TỔ CHỨC KINH TẾ CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

09/03/2023 - 03:22 PM
534 lượt xem
Cỡ chữ
MỘT SỐ ĐIỂM MỚI TRONG DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI VỀ VẤN ĐỀ THUÊ ĐẤT, NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA TỔ CHỨC KINH TẾ CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
 
Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) gồm 16 chương, 245 điều, trong đó giữ nguyên 28 điều; sửa đổi, bổ sung 184 điều; bổ sung mới 41 điều và bãi bỏ 8 điều; quy định, giải quyết các vấn đề đặt ra từ thực tiễn, phù hợp với xu thế phát triển; trong đó có một số điểm mới cần lưu ý liên quan đến vấn đề sử dụng đất của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (doanh nghiệp FDI) như sau:
 
I- SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUY ĐỊNH VỀ NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
 
Dự thảo Luật Đất đai đã sửa đổi quy định “tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài” thay cho “doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài” theo pháp luật hiện hành là một trong những người sử dụng đất tại khoản 1 và khoản 6 Điều 6 của Dự thảo Luật để thống nhất với quy định của Bộ Luật Dân sự, Luật Tín ngưỡng, tôn giáo, Luật Đầu tư.
 

LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 (ĐIỀU 5) DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI (ĐIỀU 6)
Điều 5. Người sử dụng đất
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:

7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Điều 6. Người sử dụng đất
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất; thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao theo quy định của Luật này, bao gồm:
1. Tổ chức trong nước gồm:
b) Tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này;

6. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư (sau đây gọi chung là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài).
 
II- BỔ SUNG QUY ĐỊNH VỀ VIỆC NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA TỔ CHỨC KINH TẾ CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
 
Theo quy định của Luật Đất đai 2013, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được phép nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Quy định này nhằm đảm bảo chính sách quốc phòng – an ninh trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai thuộc sở hữu toàn dân mà đại diện là Nhà nước.
 
Thể chế hóa Nghị quyết số 8-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao, Dự thảo Luật Đất đai đã bổ sung, mở rộng phạm vi nhận quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, trong có có quyền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
 

TIÊU CHÍ LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI
Căn cứ pháp lý Khoản 1 Điều 191 Điểm c, khoản 1 Điều 192
Nội dung quy định Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
 
Điều 192. Nhận quyền sử dụng đất
1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
c) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
Điều kiện thực hiện quyền chuyển nhượng của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài Không có quy định. Điều 211. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa theo quy định Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất Không có quy định. Điều 199. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất
1. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 189 và Điều 193 của Luật này.
2. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc Nhà nước cho thuê đất trả trước tiền một lần cho cả thời gian thuê mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 197 của Luật này.
Thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất Không có quy định. Điều 118. Thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, tổ chức tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
 
 
III- SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUY ĐỊNH VỀ CHO THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI TỔ CHỨC KINH TẾ CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
               
Đối với vấn đề cho thuê đất, Dự thảo Luật Đất đai một số sự thay đổi như về khái niệm, bảng giá đất, quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất, quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế. Nhìn chung những thay đổi này mang những chiều hướng tích cực hơn đến cho các tổ chức kinh tế nước ngoài so với Luật đất đai 2013 bởi vì tổ chức kinh tế của vốn đầu tư ở nước ngoài được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, có quyền và nghĩa vụ như các tổ chức kinh tế trong nước. Dưới đây, là một số so sánh giữa Luật đất đai 2013 và dự thảo Luật đất đai 2023:
 

TIÊU CHÍ LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI 2023 SỰ KHÁC BIỆT
Khái niệm Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất. (Khoản 8 Điều 3) Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho thuê quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. (Khoản 36 Điều 3)
 
Ở LDD 2013, thì Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất thông qua Hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.
Còn ở dự thảo LDD 2023, thì viêc cho thuê là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho thuê quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng.
Như vậy, về mặt cơ bản thì chỉ thay đổi về mặt từ ngữ còn ý nghĩa vẫn giữ nguyên.
Bảng giá đất Điều 114 Điều 154
Trong đó, tại khoản 3 quy định các trường hợp áp dụng bảng giá đất, có một số quy định mới như sau:
Bổ sung trường hợp tính thuế đối với các dự án chậm tiến độ hoặc không đưa đất vào sử dụng so với quy định hiện hành;
Tính giá khởi điểm đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất;
Làm căn cứ để tính giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, xây dựng công trình trên không;
Ở dự thảo LDD 2023 quy định mỗi năm sẽ có bảng giá đất mới. Khác với LDD 2013 quy định bảng giá đất được xây dựng 5 năm 1 lần.
Với quy định này, thì bảng giá đất sẽ được điều chỉnh thường xuyên mỗi năm 1 lần sao cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế xã hội hiện hành.
Quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất
 
Điều 172, Điều 56 Điều 33 Trước đây, LDD 2013 cho phép lựa chọn hình thức trả tiền thuê hàng năm hoặc 1 lần trong các trường hợp ở khoản 1 Điều 56.
Thì đến dự thảo LĐĐ 2023 chỉ cho phép những trường hợp đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nhưng thuộc trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại Luật này được chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Quyền và nghĩa vụ của, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
 
Điều 185
Điều 174
Điều 175
Điều 46. Quyền và nghĩa vụ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và có quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 35của Luật này.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Trường hợp trả tiền thuê đất, thuê lại đất một lần cho cả thời gian thuê, thuê lại thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 35của Luật này;
b) Trường hợp trả tiền thuê đất, thuê lại đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 36của Luật này.
Điều 35 quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức trong nước được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Điều 36 Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm
Theo đó, Điều 35 dự thảo LDD 2023 đã bổ sung tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền đất một lần cho cả thời gian thuê bổ sung quy định mới về quyền của tổ chức kinh tế bao gồm:
+ Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật; trong khi LDD 2013 chỉ cho thế chấp tại Tổ chức tín dụng.
 
Điều 36 dự thảo LDD 2023 cũng bổ sung ngoài việc bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê thì có thể ) Bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất.
 
Như vậy, có thể thấy LDD 2023 đã mở rộng phạm vi quyền nhiều hơn về quyền của người thuê đất, được giao đất.
Ngoài ra, có thể thấy tổ chức kinh tế của vốn đầu tư ở nước ngoài được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, có quyền và nghĩa vụ như các tổ chức kinh tế trong nước.
 
 
 

Về trang trước Gửi email In trang